Dùng TÁO ĐỎ – KỲ TỬ như thế nào để phát huy công dụng mà KHÔNG gây TÍCH TRỆ

bởi

trong

1. Táo đỏ – Vị ngọt, tính ôn, quy kinh tỳ vị – bổ trung, ích khí, dưỡng huyết

Táo đỏ giúp bổ khí huyết, tăng cường tiêu hóa, làm dịu vị th.uốc khác. Vị này thường dùng trong các thang bổ, bài dưỡng tỳ vị hoặc giúp ổn định tinh thần. Nhưng chính vì vị ngọt và tính ôn, nên nếu dùng không đúng, táo đỏ có thể sinh thấp trệ, nhất là ở người:

– Tỳ vị hư yếu, dễ đầy bụng, tiêu hóa kém

– Người bị đàm thấp, béo phì, mụn nhọt

– Người ăn uống nhiều đồ ngọt, ít vận động

Vị ngọt dưỡng nhưng cũng dễ làm tỳ mất kiện vận. Tỳ là gốc sinh thấp. Táo đỏ dùng quá liều, dùng lâu dài, mà không phối hợp hành khí thì lại càng trệ nặng hơn.

2. Kỷ tử – Vị ngọt, tính bình hơi ôn, quy can – thận – phế

Kỷ tử nổi tiếng với công dụng bổ can thận, dưỡng huyết minh mục – nghĩa là bổ gan thận, sáng mắt, nhuận da, cải thiện sinh lý, tăng sức đề kháng.

Nhưng không phải ai cũng nên dùng, và càng không nên dùng bừa theo trào lưu.

– Người thể âm hư, mỏi lưng gối, khô mắt, mất ngủ thể can hư – dùng hợp

– Người dương hư, hàn thấp, tiêu hóa kém – dùng không đúng thì lại sinh lạnh bụng, tiêu chảy

– Người âm hư có nhiệt, huyết hư có hỏa – uống vào dễ nóng gan, bốc hỏa, mất ngủ

3. Dùng táo đỏ – kỷ tử như thế nào để tốt mà không gây trệ?

Tuấn tôi có vài nguyên tắc như sau, bà con cứ theo đó mà dùng cho đúng:

(1) Dùng với liều lượng vừa phải

Táo đỏ: 3–5 quả/ngày là đủ

Kỷ tử: 5–10g/ngày

Không nên dùng thường xuyên hàng ngày, mà nên theo chu kỳ – nghỉ ngắt quãng (thí dụ: dùng 5 ngày, nghỉ 2 ngày)

(2) Không nên dùng khi bụng đang đầy – tiêu hóa kém

Vì dễ sinh trệ, tích thấp.

Nếu bà con bụng đầy, đi ngoài phân sống, hay buồn nôn, chướng bụng… thì nên điều trị tỳ vị trước khi dùng bổ.

(3) Phối hợp thêm vị “hành khí – kiện tỳ”

Đây là bí quyết để “bổ mà không trệ”, “dưỡng mà không uất”.

Có thể thêm:

Gừng tươi (1 lát)

Trần bì (vỏ quýt khô – hành khí hoá trệ)

Cam thảo (hòa hoãn, điều vị)

Kỷ tử + táo đỏ + hoa cúc (trị khô mắt)

Táo đỏ + gừng + đại táo (bổ tỳ khí)

(4) Dùng sau ăn, không uống khi đói hoặc quá sát giờ đi ngủ

Uống khi đói dễ kích ứng dạ dày, uống sát giờ ngủ dễ gây mất ngủ ở người âm hư.

(5) Không dùng thay nước lọc, không “nịnh miệng” bằng cách thêm đường phèn, mật ong quá nhiều

Càng thêm ngọt – càng sinh thấp. Uống như vậy chỉ lợi khẩu vị chứ không lợi khí huyết.

4. Khi nào nên dùng táo đỏ – kỷ tử?

– Khi người mệt mỏi, thiếu máu nhẹ, khô mắt, mất ngủ thể can hư, suy nhược sau ốm

– Khi trời hanh khô, khí huyết hao tổn

– Khi được khuyến nghị trong phác đồ điều t rị thể hư

5. Ai nên cẩn trọng hoặc cần tư vấn trước khi dùng?

– Người đang bị tiểu đường, gan nhiễm mỡ, cao huyết áp

– Người đang uống thu.ốc Tây có chuyển hóa qua gan

– Người có triệu chứng nhiệt – táo – mụn nhọt

Chăm sóc sức khỏe là hành trình đồng hành cùng cơ thể – chứ không phải nuông chiều khẩu vị.

Chúc bà con mình uống gì – cũng sáng suốt. Bổ gì – cũng đúng người, đúng lúc

SƯU TẦM


Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *